Xe chạy thẳng, vào cua hay dừng lại có thuận tiện và bảo đảm bảo đảm an toàn hay không phụ thuộc vào rất nhiều vào độ căng của lốp.
Trên xe máy, lốp xe là một trong những bộ phận quan trọng nhưng có lẽ ít được chú ý nhất. Tăng tốc nhanh, phanh gấp, vào góc cua hẹp làm lốp rất nhanh mòn. Lốp xe bị rạn nứt, bơm quá căng hoặc quá non sẽ làm cho xe hoạt động giải trí giải trí giải trí giải trí không ổn định.
Nếu mặt lốp bị mòn, khi vận động và di chuyển ngoài trời mưa hoặc đường ướt dễ bị trơn trượt. Đặc biệt là những ngày nắng nóng, nếu phải di chuyển trên một quãng đường dài, do nhiệt độ của mặt đường cao cộng với ma sát, sẽ làm cho mặt lốp nóng lên nhanh chóng. Không khí bên trong nở ra, tăng áp suất lên bề mặt. Lốp mòn không những không bảo vệ chất lượng mà dưới áp suất cao còn dễ bị nổ gây mất an toàn.
Lốp xe bị mòn quá tiêu chuẩn.
Lốp quá non (áp suất hơi quá thấp) sẽ làm tăng mặt phẳng tiếp xúc với mặt đường làm tăng độ ma sát, dẫn đến động cơ phải hoạt động nhiều hơn, giảm tính tiết kiệm chi phí nhiên liệu và gây hiện tượng biến dạng mặt phẳng lốp như méo, phình hoặc mòn không đều.
Ngoài ra, nếu lái xe trong thực trạng lốp quá căng (áp suất hơi quá cao), khi lái cho cảm xúc không được tự do giống như xe bị nẩy lên. Lốp căng sẽ làm cho phần giữa lốp nhanh bị mòn do phải chịu trọng tải cao dẫn đến giảm tuổi thọ sử dụng.
Trên mỗi lốp xe đều có ghi những thông số kỹ thuật kỹ thuật tiêu chuẩn để tương thích với vành được nhà cung ứng đưa ra. Ví dụ: Lốp sau xe Honda Lead 125: 100/90-10 56J. Trong đó: 100 là bề rộng của lốp tính bằng mm; 90 là % chiều cao của lốp so với bề rộng của lốp: 90%*100 = 90 mm; 10 là đường kính danh nghĩa của vành tính bằng inch; 56 là ký hiệu của năng lực chịu tải; J là ký hiệu của vận tốc tối đa cho phép.
Lốp bị rỗ do dùng keo tự vá.
Áp xuất bơm lốp xe sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của xe. Tùy thuộc vào loại xe, điều kiện kèm theo hoạt động mà đơn vị sản xuất lựa chọn loại lốp xe và áp suất bơm phù hợp. Việc duy trì áp suất bơm lốp đúng pháp luật sẽ giúp lốp xe đảm bảo được tốt những chức năng, đảm bảo an toàn cũng như tính năng hoạt động của xe.
Bảng áp suất lốp tiêu chuẩn của những loại xe thông dụng.
Trên thị trường lúc bấy giờ có hai loại lốp xe dành cho xe máy: lốp có săm thông thường và lốp không săm. Lốp có săm thì thường dùng cho những xe máy đại trà phổ thông có giá tiền rẻ do lợi thế về giá và năng lực thuận tiện bơm vá khi xảy ra sự cố. Lốp không săm thường dùng cho xe ga cao cấp, vì có tính an toàn cao và không bị xuống hơi khi cán phải đinh. Nhưng lốp không săm thường có giá cao hơn nhiều.
Đặc biệt với xe máy sử dụng lốp không săm, tuyệt đối không nên sử dụng keo tự vá không rõ nguồn gốc. Nếu để dung dịch này tồn tại lâu trong bánh xe, sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn vành và lốp dẫn đến lốp bị mục, vành bị rỗ và ôxy hóa.
Các chuyên gia khuyến cáo, nên liên tục kiểm tra lốp xe trước khi lái như áp suất lốp, độ mòn bất thường, nứt hoặc vết chém trên hông lốp và độ dày của mặt phẳng lốp. Kiểm tra định kỳ 4.000 km/lần tại các cơ sở sửa chữa thay thế bảo dưỡng. Khi thay lốp mới nên kiểm tra thông số lốp tiêu chuẩn mà nhà sản xuất đề ra.
>>Thêm ảnh lốp xe bị nứt, rỗ và biến dạng
Lương Dũng